Một số vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp liên quan đến nghiệp vụ phát hành hóa đơn cho doanh nghiệp và các mức phạt vi phạm hành chính liên quan đến nghiệp vụ phát hành hóa đơn sẽ được Luật Minh Khuê tư vấn và giải đáp cụ thể:
1. Nộp thông báo phát hành hóa đơn chậm bị xử lý thế nào ?
Tóm tắt nội dung
Xin chào công ty Luật Minh Khuê! Công ty tôi hiện có trường hợp như sau: Tháng 12 năm 2015 tôi có thông báo phát hành hóa đơn từ số 4000 đến 5500 công ty tôi đã sử dụng quá số thông báo phát hành, số lượng xuất quá là 160 hóa đơn. ngày xuất hóa đơn 5501 là ngày 26/04. Nhưng tới 20 tháng 05 tôi mới gửi cho cơ quan thế thông báo phát hành hóa đơn của số hóa đơn 5501 đến ….
Vậy cho hỏi trong trường hợp này công ty tôi phải nộp phạt bao nhiêu, mức xử phạt được quy định theo thông tư nào. Vì tối tra trên mạng thì theo điều 10 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ tài chính, kể từ ngày 02/03/2014 “Phạt tiền **6.000.000 đồng” – Đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế. Nhưng khi lên cơ quan thuế nói công ty tôi phải nộp 12.000.000 Vì thế tôi muốn hói có thông tư nào mới nhất về trường hợp này không? Tôi có gọi lên tổng đài và nhận viên nói tôi có thể gửi mail để được phản hồi ?
Mong nhận được phản hồi của quý công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Thứ nhất: cần khẳng định doanh nghiệp tự ý xuất hóa đơn khi chưa có thông báo phát hành hóa đơn là hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp theo quy định tại Điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 22: Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.….”
Về cách xử lý, cần thực hiện những thủ tục sau:
-Bước 1: Lập thông báo phát hành hóa đơn và gửi đến chi cục thuế quản lý trực tiếp
-Bước 2: Do khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin nên xin được chia ra làm hai trường hợp sau:
+, Nếu chưa kê khai thuế: Thu hồi lại số hóa đơn đã lập, sau đó xuất lại hóa đơn mới cho khách hàng (Sau 05 ngày gửi thông báo phát hành hóa đơn) và kê khai theo hóa đơn mới.
+, Nếu đã kê khai thuế: Làm công văn giải trình lên chi cục thuế để chi cục thuế có phương hướng giải quyết.
Thứ hai: Về xử phạt khi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
Theo điều 10 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ tài chính, kể từ ngày 02/03/2014 thì mức phạt không lập, chậm nộp thông báo phát hành hóa đơn cụ thể như sau:
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Lập Thông báo phát hành không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ quan thuế phát hiện và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều chỉnh nhưng tổ chức, cá nhân chưa điều chỉnh mà đã lập hóa đơn giao cho khách hàng.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng.
b) Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.
Việc niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng.
2. Đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân chứng minh đã gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nhưng cơ quan thuế không nhận được do thất lạc thì tổ chức, cá nhân không bị xử phạt.
b) Phạt tiền 6.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định.
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng chưa đến kỳ khai thuế. Người bán phải cam kết kê khai, nộp thuế đối với các hóa đơn đã lập trong trường hợp này.
Trường hợp người bán có hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Khoản này và đã chấp hành Quyết định xử phạt, người mua hàng được sử dụng hóa đơn để kê khai, khấu trừ, tính vào chi phí theo quy định.
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này không gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc không được kê khai, nộp thuế thì xử phạt theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều này còn phải thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định.“
Như vậy căn cứ vào quy định trên, trong tình huống của bạn với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng thì:
– Nếu hóa đơn gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế: Công ty bạn sẽ bị phạt tiền 6.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng.
– Nếu hóa đơn gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng chưa đến kỳ khai thuế: Công ty bạn sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng và công ty bạn phải cam kết kê khai, nộp thuế đối với các hóa đơn đã lập trong trường hợp này.
Do trong tình huống của bạn không cung cấp đầy đủ thông tin nên chúng tôi đưa ra cho bạn 2 trường hợp trên, căn cứ vào hóa đơn gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai nộp thuế hay chưa để bạn xác định cụ thể mức phạt mà công ty bạn phải chịu.
2. Cách phát hành hóa đơn và việc xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho khách hàng ?
Chào Luật sư, Em có đọc trên mạng và biệt về địa chỉ email của luật sư, em mạo muội nhờ luật sư tư vấn giúp em vấn đề sau: Công ty em là công ty hoạt động sản xuất về lĩnh vực ống thép cao cấp cho ngành ô tô, xe máy.
Việc hoạt động bán hàng diễn ra hàng ngày và bên em có khoảng 30 khách hàng. Cơ bản là bên em phát hành hóa đơn bán hàng theo ngày. Tuy nhiên do lượng hàng nhiều và có một số khách hàng cũng đề xuất là phát hành hóa đơn 1 tháng 1 lần vào cuối tháng. Khi xuất hóa đơn sẽ làm bảng kê liệt kê toàn bộ lượng hàng hóa bán được trong tháng, bảng kê được lập có đầy đủ thông tin về người bán, địa chỉ người bán, MST…Việc lập hóa đơn 1 tháng 1 lần như vậy là vi phạm quy đinh về việc phát hành hóa đơn nhưng em cũng được biết có thể phát hành hóa đơn như vậy nếu doanh nghiệp làm công văn đề nghị và có sự xác nhận của cơ quan thuế.
Em đang loay hoay về việc làm công văn vậy luật sư giúp em:
1) Nếu doanh nghiệp làm công văn xin đề nghị việc phát hành hóa đơn 1 lần vào cuối tháng thì có được không?
2) Nếu được thì luật sư tư vấn giúp em về form mẫu cho công văn này ?
Cảm ơn luật sư rất nhiều và mong nhận được thông tin trả lời của luật sư!
Luật sư trả lời:
– Về chính sách lập hóa đơn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn cơ sở kinh doanh khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải xuất hóa đơn. Ngày xuất hóa đơn thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn nghị định 04/2014/NĐ-CP và nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Vì bên công ty quý khách có hoạt động sản xuất ống thép để bán cho các đối tác hoặc khách hàng có nhu cầu sử dụng, phân phối, thuộc trường hợp bán hàng hóa, nên thời điểm lập hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa sang cho bên mua. Như vậy tức là, bên quý khách xuất hàng vào ngày nào thì sẽ lập hóa đơn vào ngày đó.
Việc không lập hóa đơn vào ngày bàn giao hàng hóa cho bên mua mà tổng hợp số lượng hàng hóa lại và xuất vào một ngày cuối cùng của tháng được coi là hành vi xuất hóa đơn không đúng thời điểm, hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Việc lập hóa đơn không đúng thời điểm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại thông tư 10/2014/TT-BTC với hình thức phạt tiền tư 4.000.000đ đến 8.000.000đ
Tuy nhiên, trường hợp nếu bên công ty bạn thường xuyên xuất hàng cho một nhà cung cấp cụ thể, để thuận tiện trong quá trình quản lý và tiết kiệm chi phí, công ty bạn có thể làm công văn xin với cơ quan thuế chấp thuận cho công ty bạn xuất 1 hóa đơn tổng hợp số lượng mà công ty đó mua của công ty bạn vào cuối tháng, kèm theo hóa đơn là bảng kê danh sách số lượng hàng hóa xuất bán của từng ngày.
Đối với việc xin phép này của công ty bạn, cơ quan thuế có thể chấp thuận hoặc không chấp thuận dựa theo tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của công ty bạn.
– Về công văn đề nghị: Bạn có thể tham khảo mẫu công văn sau, bạn điền các nội dung cụ thể của công ty bạn và những nội dung giải trình về tình hình của công ty bạn và đưa ra đề xuất cụ thể, công văn này bạn gửi lên Cục thuế nơi công ty bạn đặt trụ sở để được xem xét giải quyết. Cơ quan thuế sẽ có văn bản trả lời cho công ty bạn về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận.
CÔNG TY……………. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________ ________________
CV số: 01/CV/ABC ………, ngày … tháng …. năm ……
CÔNG VĂN
(V/v: Hỏi đáp về………………….)
Kính gửi: CHI CỤC THUẾ ……………
– Tên doanh nghiệp: CÔNG TY ………..
– Người đại diện theo pháp luật: …………………
– Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………
– Điện thoại: …………………………………………
– Mã số thuế: …………………………………………
– Ngành nghề kinh doanh chính: ……………………
Theo khoản ……. điều ……… thông thư …… ngày …
(Trích dẫn nguồn luật liên quan đến nội dung cần hỏi (nếu có))
Hiện tại, Công ty chúng tôi đang …………………………(nêu rõ tình hình của doanh nghiệp và nội dung câu hỏi)
Công ty chúng tôi xin cam kết nội dung trên là đúng và xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kính mong quý cơ quan xem xét chấp thuận cho công ty chúng tôi được….. (Nêu rõ mong muốn đề xuất).
Xin trân trọng kính chào!
Nơi nhận: Đại diện Doanh nghiệp
– Như trên; Giám Đốc
– Lưu (Ký tên, đóng dấu)
3. Tư vấn công ty không phát hành hóa đơn mua hàng hóa ?
Kính Chào luật sư, Công ty tôi có 1 trường hợp về hoá đơn. Mong luật sư tư vấn giúp tôi.Năm 2014 Công ty tôi mua hàng hoá của công ty B và được xuất hoá đơn, chứng từ đầy đủ. Tại thời điểm đó,công ty tôi đã kiểm tra trên hệ thống trang Web của Tổng cục thuế thì công ty B vẫn đang hoạt động.
Nhưng đến năm 2015, qua xác minh của cơ quan thuế quản lý công ty B, công ty tôi được cơ quan thuế thông báo là những hoá đơn đó không được công ty B thông báo phát hành hoá đơn, không kê khai.
Vậy những hoá đơn đó của công ty tôi có bị xử lý không? và cách giải trình với cơ quan thuế như thế nào để không bị phạt?
Xin luật sư tư vấn giúp tôi.Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi:K.L
Trả lời:
Căn cứ quy định của:
Công văn số 11797/BTC-TCT về việc hướng dẫn và bổ sung nội dung công văn số 1752/BCT-TCT.
Công văn số 1752/BTC-TCT về việc tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế.
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện hoặc được cơ quan Thuế thông báo về những hóa đơn đầu vào là mua của doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh thì kế toán phải xác định xem thời điểm phát sinh hóa đơn đầu vào đó là trước hay sau khi doanh nghiệp bỏ trốn:
+ Nếu hóa đơn phát sinh sau ngày doanh nghiệp bán hàng bỏ trốn thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Nếu hóa đơn phát sinh trước ngày doanh nghiệp bán hàng bỏ trốn thì Cục Thuế phải kiểm tra xem xét, đối chiếu với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để xác định có hàng hóa thực tế mua hay mua bán hóa đơn khống để xử lý vi phạm.
– Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh bỏ trốn để kê khai khấu trừ thuế GTGT, tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN mà thời điểm mua hàng hóa, dịch vụ phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế và cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng khác chưa đủ căn cứ để kết luận đó là hóa đơn bất hợp pháp thì cơ quan thuế phải thực hiện kiểm tra xác định đúng có hàng hóa, dịch vụ mua vào và yêu cầu cơ sở kinh doanh chứng minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật việc mua bán là có thật: có hợp đồng mua bán, văn bản chứng từ thanh lý hợp đồng (nếu có), phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, chứng từ thanh toán tiền; hàng hóa, dịch vụ mua vào của cơ sở bỏ trốn được sử dụng để phục vụ hoạt động kinh doanh đã bán ra và đã kê khai thuế, có hạch toán kế toán đầy đủ, đúng quy định thì cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn mua hàng đó và tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Theo công văn Số: 1167/CT-TTHT ngày 4 tháng 5 năm 2013 về khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với những doanh nghiệp có mua hàng hóa, sử dụng hóa đơn đầu vào của doanh nghiệp ngừng kinh doanh, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp nhưng chưa có kết luận chính thức của cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng thì xử lý như sau:
1. Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT
Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để tạm dừng kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chờ kết quả chính thức cơ quan có thẩm quyền. Doanh nghiệp chỉ được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn không có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ thuế GTGT
Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ. Trường hợp doanh nghiệp khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định thì doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật, đồng thời cơ quan thuế phải thực hiện thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp để kết luận và xử lý vi phạm theo quy định. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phải thực hiện xác minh, đối chiếu với doanh nghiệp có quan hệ mua bán về một số nội dung.
+ Kiểm tra, xác minh về hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có); hình thức giao nhận hàng hóa; địa điểm giao nhận hàng hóa; phương tiện vận chuyển hàng hóa; chi phí vận chuyển hàng hóa; chủ sở hữu hàng hóa và nguồn gốc hàng hóa (trước thời điểm giao nhận hàng hóa)
+ Kiểm tra xác minh về thanh toán: Ngân hàng giao dịch; đối tượng nộp tiền vào tài khoản để giao dịch; số lần thực hiện giao dịch; hình thức thanh toán; chứng từ thanh toán.
+ Kiểm tra xác minh về xuất khẩu hàng hóa: Tờ khai hải quan có xác nhận thực xuất của Cơ quan hải quan; chứng từ thanh toán qua ngân hàng; Vận đơn (nếu có).
=> Qua thanh tra, kiểm tra nếu xác minh được việc mua bán hàng hóa là có thực và đúng với quy định của pháp luật thì giải quyết cho doanh nghiệp được khấu trừ, hoàn thuế GTGT; đồng thời yêu cầu doanh nghiệp cam kết nếu trong các hồ sơ, tài liệu doanh nghiệp xuất trình cho cơ quan Thuế sau này phát hiện có sai phạm, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, có dấu hiệu tội phạm thì lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo công văn Số: 11797/BTC-TCT – hướng dẫn và bổ sung nội dung công văn số 1752/BTC-TCTCủa Bộ Tài Chính ngày 22 tháng 8 năm 2014 quy định như sau:
4. Trường hợp doanh nghiệp chưa được giải quyết hoàn thuế
Tạm dừng hoàn thuế theo hướng dẫn tại điểm 3 Công văn số 13706/BTC-TCT. Chỉ thực hiện tạm dừng đối với số hàng hóa của hóa đơn có dấu hiệu vi phạm đang được cơ quan chức năng thanh tra, điều tra; số hàng hóa không thuộc diện có dấu hiệu vi phạm được thực hiện khấu trừ, hoàn thuế đầy đủ, kịp thời theo quy định.
5. Trường hợp doanh nghiệp đã được hoàn thuế
Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kê khai điều chỉnh thuế GTGT. Trường hợp doanh nghiệp khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định pháp luật thì doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ kê khai, hoàn thuế GTGT của mình. Trên cơ sở đó cơ quan thuế thực hiện thanh tra tại doanh nghiệp để kết luận và xử lý vi phạm theo quy định. Trong quá trình thanh tra tại doanh nghiệp cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phải phối hợp với cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp để kiểm tra hồ sơ kê khai thuế của doanh nghiệp này, xác minh, kết luận hành vi vi phạm của doanh nghiệp liên quan đến các hóa đơn mà doanh nghiệp mua đã sử dụng để kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
6. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng pháp luật thuế, có dấu hiệu tội phạm
Cơ quan thuế thực hiện lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Đối với trường hợp doanh nghiệp có sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp liên quan đến các doanh nghiệp trung gian khâu trước có dấu hiệu vi phạm về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để doanh nghiệp tự kê khai điều chỉnh thuế GTGT nếu doanh nghiệp mua bán hàng hóa trước đó có vi phạm. Trường hợp doanh nghiệp tự kiểm tra, đối chiếu với các khách hàng liên quan khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định pháp luật thì doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ kê khai, hoàn thuế GTGT của mình. Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế cho doanh nghiệp theo đúng quy trình, thủ tục quy định và phải tổ chức thực hiện kiểm tra ngay sau đó theo đúng quy định
4. Mẫu Thông báo phát hành hóa đơn
Mẫu Thông báo phát hành hóa đơn được ban hành kèm theo Phụ lục 3 – Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính), Mọi vướng mắc vui lòng liên hệ: Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
THÔNG BÁO PHÁT HÀNH HOÁ ĐƠN
(Dành cho tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in, tự in)
1. Tên đơn vị phát hành hoá đơn (Công ty A/Cục Thuế TP Hà Nội):……….
2. Mã số thuế:……………………………………
3. Địa chỉ trụ sở chính:…………………….
4. Điện thoại:…………………………………..
5. Các loại hoá đơn phát hành:
STT | Tên loại hoá đơn | Mẫu số | Ký hiệu | Số lượng | Từ số | Đến số | Ngày bắt đầu sử dụng | Doanh nghiệp in | |
Tên | MST | ||||||||
Hóa đơn GTGT | AA/11T | ||||||||
6. Thông tin đơn vị chủ quản (trường hợp tổ chức, cá nhân dùng hóa đơn của đơn vị chủ quản đặt in, tự in):
– Tên đơn vị:……………………………………………
– Mã số thuế:……………………………………………..
7. Tên cơ quan thuế tiếp nhận thông báo:………
ngày………tháng………năm……..
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
5. Thắc mắc về phát hành hóa đơn ?
Thưa Luật sư! Mong Luật sư giải đáp một số thắc mắc sau: 1/ Trong năm 2014, DNTN chúng tôi có đặt in 20 quyển hóa đơn GTGT và đã thông báo phát hành hóa đơn trong tháng 1 năm 2015.
Nhưng khi làm thủ tục thông báo phát hành hóa đơn phía bên quản lý ấn chỉ của Chi cục thuế huyện chỉ cho chúng tôi phát hành có 01 quyển ( bên Chị quản lý nói mỗi lần phát hành chỉ được phép như vậy, có nghĩa hết mỗi quyển là phải làm thủ tục phát hành hóa đơn lại từ đầu). Vậy đúng hay sai ạ?
2/ Sau lần thông báo tháng 1 thì tháng 2 bên Mình tiếp tục phải làm thông báo phát hành lại từ đầu mà thực sự mẫu hóa đơn và hợp đồng cũng đã làm lần đầu rồi nhưng lần này Chị ấy cũng bắt phải trình tự là 2 quyển và hợp đồng, thanh lý, mẫu hóa đơn. Như vậy có cần thiết hay không?
3/ Hiện tại DN bên mình đã sử dụng hết các quyển hóa đơn trên. Theo mình biết thì DN được phép truyền thông báo phát hành hóa đơn qua mạng. nên mình đã truyền thông báo phát hành hóa đơn qua mạng từ 17/8/2015. Và ngày 25/8/2015 đơn vị mình đã bắt đầu sử dụng hóa đơn nhưng đến chiều cùng ngày thì bên chi cục thuế huyện mới gọi điện báo không cho phép sử dụng hóa đơn vì: – *Không được phép truyền tờ khai thông báo phát hành hóa đơn qua mạng.* *- Bên họ không có trách nhiệm phải thông báo lại phần truyền dữ liệu qua mạng cho đơn vị. đơn vị phải tự biết và muốn sử dụng hóa đơn thì phải đến gặp trực tiếp và nộp giấy tờ thủ tục như ban đầu( tức là đủ hợp đồng, thanh lý, mẫu hóa đơn).
Vậy cho mình hỏi mình:Truyền tờ khai qua mạng sao lại không được phép?
Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Vấn đề 1 và 2:
Theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Điều 9. Phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh
2. Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: tên đơn vị phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số… đến số…)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn (đối với hóa đơn tự in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (đối với hóa đơn điện tử); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng hóa đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp.
Trường hợp các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng chứng từ giao dịch kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ tự in thì gửi Thông báo phát hành hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc tạo số hóa đơn, không phải đăng ký trước số lượng phát hành.
Đối với các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hóa đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Trong trường hợp này, bạn có thể thông báo phát hành số lượng hóa đơn tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của công ty để sử dụng trong vòng 3 đến 6 tháng, Trong trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo lần đầu thì công ty bạn phải thực hiện thông báo phát hành mới, không cần thông báo phát hành hóa đơn hàng tháng.
Vấn đề 3
Khoản 4 Điều 9 Thông tư 39/214/TT-BTC quy định:
4. Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá trị gia tăng riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm căn cứ nội dung phát hành hóa đơn của tổ chức để xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về hóa đơn trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để mọi tổ chức, cá nhân tra cứu được nội dung cần thiết về hóa đơn đã thông báo phát hành của tổ chức.
Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành do tổ chức gửi đến, cơ quan Thuế phát hiện thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn ba (03)ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức biết. Tổ chức có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới.